Gia quyến Bảo Thái (nhà Thanh)

Thê thiếp

Đích Phúc tấn

  • Nguyên phối: Mạnh Giai thị (孟佳氏), con gái của Trung thư Thường An (常安).
  • Kế thất: Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Tướng quân Thạch Văn Bính (石文炳).
  • Tam Kế thất: Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Thị lang Mục Thành Cách (穆成格).

Thứ thiếp

  • Ngô thị (吳氏), con gái của Ngô Quốc Hưng (吳國興).
  • Thư Mục Lộc thị (舒穆祿氏), con gái của Ngang A (昂阿).
  • Lưu thị (劉氏), con gái của Định Quý (定貴).
  • Điền thị (田氏), con gái của Điền Tứ (田四).
  • Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Nhị đẳng Thị vệ Thức Nhĩ (式邇).
  • Chu thị (朱氏), con gái của Chu Quốc Hiện (朱國顯).
  • Hạng thị (項氏), con gái của Thụy Ngũ (瑞五).
  • Quách thị (郭氏), con gái của Quách Thanh (郭清).
  • Di thị (施氏), con gái của Di Thành Đạo (施誠道).
  • Khương thị (姜氏), con gái của Vượng Lễ (旺禮).
  • Vương thị (王氏), con gái của Vương Tự (王緒).
  • Lý thị (李氏), con gái của Bố Nhan Đồ (布顏圖).
  • Điền thị (田氏), con gái của Điền Quý (田貴).

Hậu duệ

Con trai

  1. Quảng Thiện (廣善; 1697 - 1745), mẹ là Đích Phúc tấn Mạnh Giai thị. Năm 1722 được phong tước Dụ vương phủ Thế tử (世子). Năm 1724 bị cách tước. Có 4 con trai.
  2. Quảng Ân (廣恩; 1699 - 1739), mẹ là Đích Phúc tấn Mạnh Giai thị. Có 2 con trai.
  3. Quảng Hoa (廣華; 1704 - 1751), mẹ là Đích Phúc tấn Mạnh Giai thị. Có 2 con trai.
  4. Quảng Quý (廣貴; 1705 - 1750), mẹ là Thứ thiếp Điền thị (con gái của Điền Tứ). Có 7 con trai.
  5. Quảng Dụ (廣裕; 1708 - 1735), mẹ là Kế Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Có 1 con trai.
  6. Quảng Nghĩa (廣義; 1709 - 1711), mẹ là Thứ thiếp Điền thị (con gái của Điền Tứ). Chết yểu.
  7. Quảng Huệ (廣惠; 1709 - 1712), mẹ là Kế Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
  8. Quảng Quốc (廣國; 1710 - 1712), mẹ là Kế Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
  9. Quảng Thanh (廣淸; 1711 - 1712), mẹ là Thứ thiếp Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
  10. Quảng Tú (廣秀; 1711 - 1712), mẹ là Thứ thiếp Thư Mục Lộc thị. Chết yểu.
  11. Quảng Khanh (廣卿; 1712 - 1713), mẹ là Thứ thiếp Thư Mục Lộc thị. Chết yểu.
  12. Quảng Niên (廣年; 1714 - 1774), mẹ là Thứ thiếp Qua Nhĩ Giai thị. Có 5 con trai.
  13. Quảng Duyên (廣緣; 1714 - 1719), mẹ là Thứ thiếp Thư Mục Lộc thị. Chết yểu.
  14. Quảng Vân (廣雲; 1715 - 1756), mẹ là Thứ thiếp Chu thị. Có 2 con trai.
  15. Quảng Thần (廣臣; 1718 - 1719), mẹ là Thứ thiếp Thư Mục Lộc thị. Chết yểu.
  16. Quảng Thăng (廣昇; 1720 - 1741), mẹ là Thứ thiếp Thư Mục Lộc thị. Vô tự.
  17. Quảng Anh (廣英; 1720 - 1767), mẹ là Thứ thiếp Lưu thị. Có 2 con trai.
  18. Quảng Hán (廣漢; 1723 - 1724), mẹ là Thứ thiếp Thư Mục Lộc thị. Chết yểu.
  19. Quảng Khôn (廣坤; 1724 - 1786), mẹ là Thứ thiếp Hạng thị. Có 5 con trai.
  20. Quảng Tiến (廣先; 1725 - 1726), mẹ là Thứ thiếp Hạng thị. Chết yểu.
  21. Quảng Xuân (廣春; 1725 - 1730), mẹ là Thứ thiếp Quách thị. Chết yểu.
  22. Quảng Cát (廣吉; 1727 - 1774), mẹ là Thứ thiếp Hạng thị. Có 1 con trai.
  23. Quảng Chiếu (廣照; 1728 - 1729), mẹ là Thứ thiếp Di thị. Chết yểu.
  24. Quảng Cầu (廣求; 1728 - 1729), mẹ là Thứ thiếp Hạng thị. Chết yểu.
  25. Quảng Thụy (廣瑞; 1730 - 1736), mẹ là Thứ thiếp Di thị. Chết yểu.